Chương trình lớp nhà trẻ
PHẦN MỘT
MỤC TIÊU GIÁO DỤC VÀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
I – PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
- Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A, cụ thể :
+ Trẻ trai: Cân nặng đạt 14,4 – 23,5 kg.
Chiều cao đạt 100,7 – 119,1 cm.
+ Trẻ gái: Cân nặng đạt 13,8 – 23,2 kg.
Chiều cao đạt 99,5 – 117,2 cm
- Bò chui không bị chạm vào vật.
- Giữ được thăng bằng trên một chân trong 5 giây
- Chạy đổi hướng theo vật chuẩn.
- Ném xa 3m bằng hai tay.
- Bật xa 30 – 40 cm
- Cắt được theo đường thẳng.
- Rửa tay bằng xà phòng, tự lau mặt, đánh răng
- Cởi và mặt quần áo
- Phân biệt được một số vật dụng nguy hiểm, nơi an toàn và không an toàn.
II – PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
- Thích tìm hiểu khám phá đồ vật và hay đặt các câu hỏi: Tại sao? Để làm gì?...
- Nhận biết được một số đặc điểm giống nhau và khác nhau của bản thân với người gần gũi.
- Phân loại được các đối tượng theo 1 – 2 dấu hiệu cho trước.
- Nhận ra mối liên hệ đơn giản giữa sự vật, hiện tượng quen thuộc.
- Nhận biết được phía phải, phía trái của bản thân.
- Nhận biết các buổi sáng – trưa – chiều – tối.
- Đếm được trong phạm vi 10.
- Có biểu tượng về số trong phạm vi 5
- So sánh và sử dụng các từ: bằng nhau, to hơn – nhỏ hơn, cao hơn – thấp hơn, rộng hơn – hẹp hơn, nhiều hơn – ít hơn…
- Nhận biết được sự giống nhau giữa các hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật qua một vài dấu hiệu nổi bật.
- Nhận biết một số công cụ, sản phẩm, ý nghĩa của một số nghề phổ biến và gần gũi.
- Nói được địa chỉ, số điện thoại của gia đình
- Biết tên của một vài danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước.
III – PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
- Diễn đạt được mong muốn, nhu cầu bằng câu đơn, câu nghép
- Đọc thơ, kể lại chuyện diễn cảm.
- Kể lại được sự việc theo trình tự.
- Chú ý lắng nghe người khác nói.
IV – PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM XÃ HỘI
- Chơi thân thiện với bạn.
- Thể hiện sự quan tâm đến người khác bằng lời nói, cử chỉ, hành động…
- Thực hiện công việc được giao đến cùng.
- Thực hiện một số quy định trong gia đình, trường, lớp mầm non, nơi công cộng.
- Giữ gìn, bảo vệ môi trường: bỏ rác đúng nơi quy định, chăm sóc con vật, cây cảnh: giữ gìn đồ dùng, đồ chơi.
V – PHÁT TRIỂN THẨM MĨ
- Trẻ bộc lộ cảm xúc phù hợp trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng xung quanh và các tác phẩm nghệ thuật.
- Thích nghe nhạc, nghe hát; chú ý lắng nghe, nhận ra giai điệu quen thuộc; hát đúng, hát diễn cảm bài hát mà trẻ yêu thích.
- Phân biệt âm sắc của một số dụng cụ âm nhạc quen thuộc và biết sử dụng để đệm theo nhịp bài hát, bản nhạc.
- Vận động phù hợp với nhịp điệu bài hát, bản nhạc (vỗ tay, dậm chân, nhún nhảy, múa…).
- Biết sử dụng các dụng cụ, vật liệu, phối hợp màu sắc, hình dạng, đường nét để tạo ra sản phẩm có nội dung và bố cục đơn giản.
- Biết thể hiện xen kẻ màu, hình trong trang trí đơn giản.
- Biết nhận xét và giữ gìn sản phẩm của mình, của bạn.
PHẦN HAI
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
1. Số lượng và chất lượng bữa ăn
a) Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ tuổi này trung bình từ 1400 – 1600 Kcal, chia làm 4 – 5 bữa. Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu về năng lượng cả ngày, khoảng 700 – 960 Kcal/trẻ/ngày.
Trong đó: bữa chính: 500 – 700 Kcal/trẻ, bữa phụ: 200 – 260 Kcal/trẻ.
b) Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng
- Đối với trẻ bình thường;
+ Chất đạm (protit) cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần
+ Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 - 25% năng lượng khẩu phần
+ Chất bột (gluxit) cung cấp khoảng 60 - 73% năng lượng khẩu phần
Ví dụ:
+ Chất đạm (protit) cung cấp13% năng lượng khẩu phần
+ Chất béo (Lipit) cung cấp 25% năng lượng khẩu phần
+ Chất bột (gluxit) cung cấp 62% năng lượng khẩu phần
- Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo đạt 1005 và trong phạm vi của từng chất.
- Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cấp nên duy trì ở mức độ tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và chất bột đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động.
c) Lượng thưc phẩm
- Mỗi bữa chính, trẻ ăn 300 - 400g kể cả cơm và thức ăn(khoảng 2 bát) với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, béo, đường, muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo, đậu, đỗ, thịt, cá, trứng, tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ, quả… và những loại thực phẩm khác, sẵn có tại địa phương.
- Lượng thưc phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường(một bữa chính và một phụ).
2. Nước uống
- Hằng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ, nhất là về mùa hè. Lượng nước cần đưa vào cơ thể trẻ ( dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa quả ) từ 1,6 – 2 lít nước một ngày.
- Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè, nếu có điều kiện, nên cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như sài đất, rau ngô, bông mã đề, hoa kim ngân…hoặc nước quả(dâu, cam, chanh).
- Giáo viên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày, hướng dẫn trẻ tự lấy cốc uống nước, uống xong úp cốc đúng nơi qui định. Không để trẻ quá khát mới uống hoặc uống một lần quá nhiều. Không nên cho trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn.
3. Chăm sóc bữa ăn
a) Trước khi ăn
- Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có).
- Hướng dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng.
- Chuẩn bị khăn mặt, bát, thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số lượng trẻ.
- Trước khi chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng. Cô chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ lâu.
b) Trong khi ăn
- Giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: dạy cho trẻ biết mời cô và các bạn trước khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gang, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn…
- Giáo viên cần chăm sóc, quan tâm hơn với trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc mới ốm dạy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp hoặc y tế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ xúc chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn khẩn trương hơn. Có biện pháp phòng tránh hóc sặc trong khi trẻ ăn.
c) Sau khi ăn
Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh(nếu trẻ có nhu cầu).
PHẦN BA
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Hướng dẫn thực hiện nội dung
a) Nhận biết, làm quen với 4 nhóm thực phẩm và cách chế biến
* Cho trẻ làm quen với 4 nhó thực phẩm:
- Nhận biết, gọi tên thực phẩm và các nhóm thực phẩm: thực phẩm giàu chất đạm, chất béo, chất bột đường; nhóm giàu vitamin và muối khoáng.
- Nhận biết, phân loại các thực phẩm có nguồn gốc khác nhau.
+ Thưc phẩm có nguồn gốc động vật: Thịt các loại (thịt gà, thịt lợn, thịt bò…), cá các loại (cá đồng , cá biển, cá chép, cá trôi, cá trắm…), tôm, cua, trai, ốc, hến, mỡ…trứng gia cầm, sữa và các chế phẩm.
+ Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Đậu các loại (đậu tương, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ…), lạc, vừng, dầu ăn, rau, củ, quả các loại…
- Các thực phẩm khác nhau về màu sắc, kích thước, hình dạng, mùi vị.
* Thực phẩm được chế biến và được ăn theo nhiều dạng khác nhau:
- Thưc phẩm có nhiều cách ăn khác nhau : Ăn sống, ăn chín, muối dưa, đóng hộp…
- Mỗi thực phẩm có nhiều dạng chế biến khác nhau: luộc, xào, kho, làm bánh, làm nem, hay nấu phở…
- Trẻ biết nhiều cách ăn khác nhau của thực phẩm.
Ví dụ: Cách ăn quả Đu Đủ:bỏ vỏ, bỏ hạt.
+ Khi quả đu đủ còn xanh: có thể làm nộm(ăn sống), nấu canh, xào (ăn nhín).
+ Khi quả đu đủ chín vàng: có thể cắt miếng để ăn, làm nước sinh tố, ướp đường.
b) Ích lợi của ăn uống đối với sức khỏe: ăn uống đầy đủ, hợp lý, sạch sẽ giúp con người khỏe mạnh
* Lợi ích của thưc phẩm đối với sức khỏe của con người
- Con người cần ăn, uống đầy đủ, hợp lý và sạch sẽ để sống, phát triển, làm việc, họpc tập và vui chơi.
- Ăn, uống nhiều loại thực phẩm khác nhau giúp cơ thể mau lớn, ít ốm đau, da dẻ hồng hào, mắt sáng, nhanh nhẹn, thông minh, học giỏi.
- Dạy trẻ biết những thực phẩm có nhiều năng lượng giúp bé vui chơi, chạy, nhảy (sữa, cơm, ngô, khoai, sắn, thịt, cá, trứng, dầu mỡ, lạc, vừng); thực phẩm giúp sáng mắt, da đẹp (các loại rau, củ, quả, nhất là rau xanh, đỏ, củ quả màu vàng, đỏ); thực phẩm giúp bé nhanh lớn, thông minh( gạo, mì, ngô, thịt, cá, trứng, dầu, mỡ, lạc, vừng, rau, củ, quả)…Từ đó trẻ sẵn sàng và có thái độ chủ động ăn uống những thức ăn mà cô giáo mà cô giáo và cha mẹ chế biến. Trẻ hiểu được nếu ăn ít, ăn không đủ các loại thức ăn, ăn thức ăn không sạch sẽ, trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng, ốm đau bệnh tật. Do vậy, tất cả mọi người đều phải ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, ăn sạch, đầy đủ số lượng và các nhóm thực phẩm. Trẻ cũng cần biết không nên ăn vặt, ăn quá nhiều dễ bị béo phì.
* Dạy trẻ biết cách chọn thức ăn và bảo quản thức ăn một cách đơn giản: Chọn thực phẩm sạch, tươi, ngon, không nên ăn rau quả dập nát, thức ăn ôi thiu. Thức ăn không ăn hết phải được cất đậy cẩn thận, không để ruồi đậu, kiến bâu.
* Dạy trẻ biết các bữa ăn trong ngày:
- Dạy trẻ biết các bữa ăn trong ngày, thức ăn trong các bữa ăn đó là gì, các bữa ăn trong ngày khác nhau như thế nào (số lượng, dạng chế biến), các bữa ăn trong các ngày lễ, Tết.
Ví dụ: hằng ngày trẻ ăn 3 – 5 bữa, ở trường trẻ ăn một bữa chính và một bữa phụ, bữa chính ăn 2 bát, bữa phụ trẻ ăn 1 bát, thức ăn trong mỗi bữa chính và bữa phụ là thức ăn gì.
- Dạy trẻ biết mỗi bữa cần ăn đủ các loại thức ăn khác nhau, cần ăn hết suất trong các bữa ăn hằng ngày.
- Dạy trẻ biết ăn uống sạch sẽ: ăn thức ăn đã nấu chín, uống nước đã được đun sôi, ăn chậm, nhai kỹ, không rơi vãi.
- Hướng dẫn trẻ thử các thức ăn mới và ăn các loại thức ăn khác nhau, hình thành thái độ vui lòng chấp nhận và có hứng thú trong ăn uống, không kén chọn thức ăn.
c) Tập làm một số công việc đơn giản tự phục vụ, bước đầu biết bảo vệ và chăm sóc các bộ phận cơ thể và giác quan
* Dạy trẻ cách sử dụng một số đồ dùng trong ăn uống, hình thành ở trẻ kỹ năng dử dụng đồng dùng ăn uống đúng cách:
- Dạy trẻ cách sử dụng ca, cốc, bát, thìa, bình rót nước…
- Dạy trẻ cách chia thức ăn, rót, đong, đếm đồ dùng ăn uống, thức ăn trong phạm vi 10
Ví dụ: Trên đĩa có mấy cái bánh/kẹo?...
- Dạy trẻ quy trình và tập chế biến một số món ăn đơn giản như pha nước cam, nước chanh, pha sữa, pha bột đậu, giúp mẹ nhặt rau, giúp cô tham gia chuẩn bị phòng ăn, bữa ăn. Hình thành ở trẻ thói quen tự phục vụ, tính cộng tác, chia sẽ với bạn bè, trên cơ sở đó, trẻ thích thú với những thức ăn do mình tự chế biến, góp phần giáo dục hình thành các kỹ năng sống.
- Luyện cho trẻ một số nề nếp, thói quen vệ sinh, hành vi văn minh trong ăn uống như biết rửa hoa quả trước khi ăn, cùng bạn và giúp bạn chuẩn bị bàn tiệc nhân ngày sinh nhật, lễ tết, biết chào mời và không đùa nghịch trong khi ăn…
- Dạy trẻ làm quen với cách bảo vệ và chăm sóc các bộ phận cơ thể, giác quqn, luyện nề nếp, thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh mội trường:
- Dạy trẻ biết lợi ích việc giữ gìn sức khỏe, lợi ích của vệ sinh cá nhân, ăn uống đủ chất.
- Dạy trẻ tập rửa tay bằng xà phòng, đánh răng, lau mặt,…
- Dạy trẻ tập rửa đồ chơi
- Dạy trẻ biết cách giữ gìn vệ sinh môi trường
- Dạy trẻ nhận biết các loại trang phục, mặc trang phục phù hợp với thời tiết, bước đầu tự mặc quần áo
- Dạy trẻ nhận biết một số dấu hiệu đơn giản khi ốm.
d) Nhận biết những nơi không an toàn, hành động nguy hiểm và cách phòng tránh
- Trẻ nhận biết những nơi, vật dụng nguy hiểm cần tránh xa: bếp lửa, nước sôi, ổ cấm điện, dao kéo, giếng, ao, hồ, bể nước, hố vôi; không được đến gần nồi canh, cơm còn nóng…; không được chơi những vật dụng sắc, nhọn; không được ngậm hột, hạt; không trêu chó, mèo.
- Trẻ biết rằng không được tự mình đến trường khi không được phép của cha mẹ; trên đường đến trường không được đi sát hồ, ao, vũng nước lớn; không được đi cùng với người lạ khi cô giáo chưa cho phép.
- Trẻ biết phát hiện ra những chiếc ghế bị gãy, thìa bát quá cũ, không an toàn và báo cho người lớn.
- Không tự uống thuốc khi chưa được phép của người lớn.
2. Hướng dẩn thực hiện cá hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
a) Hình thức giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
* Lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe vào hoạt động học tập một cách trực quan, cụ thể, dễ nhớ, dễ hiểu…làm phong phú cho nội dung, phương pháp học tập.
Ví dụ: Khi hướing dẫn trẻ hoạt động khám phá khoa học Một số đồ dùng trong gia đình, cần đảm bảo yêu cầu: Trẻ gọi đúng tên, biết công dụng của đồ dùng, phân loại đồ dùng trong gia đình. Tiếp theo giáo viên có thể hướng dẫn trẻ cách sử dụng một vài đồ dùng trong ăn uống phù hợp với nội dung của hoạt động khám phá khoa học như tìm hiểu chức năng và cách sử dụng thìa, cốc, chén, bát, bìng đựng nước. Sau đó cho trẻ thực hành sử dụng thìa, cốc,chén, bát, bìng đựng nước thông qua một số hoạt động Bé tập làm nội trợ như: rót nước từ bình ra cốc, đong nước, xúc, chia bột (gạo, muối, đường), nhặt rau cho vào chậu, rổ, tập pha nước đường, nước chanh, nếm, thử thức ăn mà trẻ đã chế biến.
Khi hướng dẫn trẻ hoạt động khám phá khoa học: Một số loại quả, Một số loại rau; Một số con vật nuôi trong gia đình, cô giáo nên khai thác, mở rộng kiết thức và thực hành dinh dưỡng cho trẻ như lợi ích của con vật, rau, quả đối với sức khỏe con người; để đảm bảo vệ sinh thực phẩm, trước khi ăn cần làm gì?; cách chọn rau quả (tươi, không dập nát, không bị thối,…); cách chế biến đơn giản (nhặt rau muống, tuốt rau ngót, gọt vỏ, rửa quả…), cách ăn một số loại hoa quả: gọt vỏ, bỏ hạt (cam, bưởi, quýt) hay bóc vỏ ăn ruột(chuối), bỏ vỏ, ăn cùi, uống nước(quả dừa)…
- Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe qua hoạt động vui chơi: Trò chơi lô tô, truyện kể, thơ ca, đồng dao, đóng kịch, tập tô, vẽ, xé, dán…
- Thực hiện giáo dục dinh dưỡng và sức khẻo thông qua các hoạt động theo thời điểm trong ngày, ở mọi lúc, mọi nơi: Tùy theo hòan cảnh có thể thưc hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe.
- Thời điểm đón trả trẻ: Khi trẻ đến lớp, cô nhắc nhở trẻ để guốc, dép ngay ngắn, đúng nơi quy định, trò chuyện với trẻ để trẻ biết đi học cầb ăn mặc phù hợp với thời tiết, không được tự mình đến trường khi không được phép của cha mẹ; trên đường đi đến trường học, không được đi sát hồ, ao, vũng nước lớn; không được về cùng người lạ khi cô giáo chưa cho phép.
- Trong giờ dạo chơi ngoài trời: Cô cho trẻ quan sát, phân biệt, so sánh các loại rau, quả, con vật, cách chăm sóc chúng; hướng dẫn cho trẻ một số nguyên tắc an toàn khi chơi ngoài trời(chơi ở những nơi an toàn, không chơi gần hồ, ao; những đồ chơi được phép chơi và không được phép chơi…). Trong quá trình trẻ chơi ngoài trời, cô chỉ cho trẻ những nơi để trẻ không được đến gần như: giếng nước, vũng nước…và giải thích cho trẻ tại sao không được đến gần; dặn trẻ nếu có bạn chẳng may bị ngã phải báo ngay với cô giáo. Cô thường xuyên nhắc nhở trẻ không đưa tay bẩn lên dụi mắt, không vứt rác sân trường, không được chơi những vật sắc nhọn; không ngậm hột, hạt, không ngậm vật bẩn vào mốm và rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp, sau khi đi vệ sinh.
- Trong giờ ăn cô giới thiệu cho trẻ những thức ăn trẻ được ăn, nhắc trẻ nhai kỹ, ăn uống gọn gàng.
- Giờ ngủ cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh trước khi ngủ, tự lấy gối ngủ, tuyệt đối không được ra ngoài khi không được phép cô giáo.
- Cô hướng dẫn trẻ rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn. Trẻ lứa tuổi này không những có kỹ năng của việc rửa tay, lau mặt, đánh răng, rửa đồ chơi mà còn hiểu được lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Do vậy, trong quá trình hướng dẫn cho trẻ làm, cô nên giải thích cho trẻ tại sao phải rửa mặt, rửa tay, giữ gìn vệ sinh quần áo và lợi ích của những việc làm đó.
- Thường xuyên nhắc nhở trẻ không vứt đồ chơi bừa bãi ra sàn nhà, hướng dẩn trẻ thu dọn đồ chơi gọn gàng, sắp xếp đúng nơi quy định sau khi chơi.
- Theo lịch vệ sinh, vào những thời điểm tổng vệ sinh đồ chơi, cô hướng dẫn trẻ tham gia cùng cô, bước đầu hướng dẫn trẻ lau, rửa đò chơi, làm trực nhật cùng cô.
- Phối hợp với gia đình để giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh và sức khỏe cho trẻ tại gia đình, hình thành thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, biết tự chăm sóc sức khỏe và an toàn cho bản thân (ăn nhiều loại thức ăn, không kiêng khem, mặc ấm, đi tất khi trời rét, đội mũ khi ra nắng, không chơi cạnh hồ ao, không sờ vào điện, quạt).
- Một số hình thức khác: Bản tin, ngày hội, ngày lễ, Bé tập làm nôi trợ, làm vườn, thăm trang trại, đi chợ, siêu thị,…
b) Gợi ý tich hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe vào chủ đề
Thiết kế các nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe theo chủ đề lấy trẻ , gắn với các mối quan hệ qua lại giữa trẻ với môi trường sống, mở rộng dần phạm vi hiểu biết của trẻ nhằm giáo dục trẻ các kỹ năng sống đơn giản, gần gũi tùy theo khà năng phát triển và đặc điểm cà nhân của trẻ. Lưa chọn nôi dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe vào hoạt động có chủ đích hoặc các hoạt động khác sao cho tự nhiện, khéo léo tránh đưa quá nhiều nội dung vào cùng một hoạt động, tổ chức phối hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm, cả lớp
Ví dụ 1 : Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe vào chủ đề Giai dình:
Hướng dẫn trẻ gọi đúng tên, biết công dụng của đồ dùng, phân loại đồ dùng trong gia đình. Dạy trẻ cách sử dụng một vài đồ dùng ăn uống như tìm hiểu chức năng và cách sử dụng thìa, cốc, chén, bát, bìng đựng nước, xúc, chia bột (gạo, muối, đường), nhặt rau cho vào chậ/rổ, tập pha nước đường, nước chanh, nếm, thử thức ăn mà trẻ đã chế biến.
- Dạy trẻ biết nhu cầu ăn uống của gia đình: mọi thành viên trong gia đình cần phải ăn uống nhiều loại thức ăn trong một bữa để khỏe mạnh, kể tên các thức ăn mà gia đình thường dùng, các bữa ăn của gia đình hằng ngày, sở thích ăn uống của các thành viên trong gia đình.
- Làm và tham gia chế biến một số món ăn đơn giản. làm quen 4 nhóm thực phẩm (tháp dinh dưỡng).
- Tự phục vụ hoặc giúp bố mẹ một số việc vừa sức; rửa tay, tập rửa mặt, nhặt rau.
- Làm gì khi một thành vên trong gia đình bị ốm/ những biểu hiện của một người bị ốm
- An toàn khi sử dụng đồ dùng trong gia đình, tránh những vật dụng, nơi nguy hiểm: không chơi gần bếp lửa, nước sôi, không sờ vào quạt, không chơi gần ao…
- Không tự uống thuốc khi chưa được phép của người lớn
Ví dụ 2: Tích hợp nôi dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe vào chủ đề Thế gới thục vật:
- Giá trị thực phẩm nguồn gốc thực vật/lợi ích của rau củ, quả: nhiều vitamin, muối khoáng, giúp da đẹp, phòng tránh được bệnh tật
- Các món ăn nấu từ thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
- Cách ăn một số loại rau quả: ăn sống, ăn chín, rửa sạch, gọt vỏ, bỏ hạt khi ăn một số loại quả…
- An toàn khi dùng dao.
PHẦN BỐN
LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC
I – NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
Ban Giám Hiệu nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch năm học dựa trên các căn cứ :
- Mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo đã quy định trong chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Thời gian quy định trong năm học.
- Điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của địa phương và trường mầm non.
- Nhu cầu và trình độ phát triển thực tế của trẻ trong lớp mẫu giáo.
II – CÁCH THỨC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
Dựa vào những nội dung quy định trong 5 lĩnh vực giáo dục phát triển trẻ của chương trình, giáo viên sắp xếp thành các chủ đề chính. Từ chủ đề chính, giáo viên có thể phát triển, mở rộng thành các chù đề nhánh, hình thành mạng liên kết các nội dung và các hoạt động giáo dục lại với nhau.
Khi xây dựng và thực hiện chủ đề, giáo viên cần lưu ý một chủ đề cần thỏa mãn 4 yêu cầu sau :
- Nhu cầu, hứng thú của trẻ và những kiến thức bắt nguồn từ thực tế cuộc sống gần gũi với trẻ.
- Được thể hiện trong các hoạt động của trường.
- Được thể hiện ở sự lựa chọn và cung cấp các đồ dùng học liệu ở các khu vực chơi trong lớp.
- Được tiến hành tối thiểu trong một tuần, đảm bảo có sự lặp lại và mở rộng các cơ hội học cho trẻ các độ tuổi khác nhau ( mẫu giáo bé, nhỡ, lớn ).
Trước tiên, Ban Giám Hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chung cho cả năm học, trong đó dự kiến các chủ đề, phân phối quỹ thời gian cho từng chủ đề, từng khối lớp( lứa tuổi) và phổ biến hướng dẫn tổ chức thực hiện cho giáo viên trong trường. Dựa vào kế hoạch năm học, giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể hằng tháng và hằng tuầncho lớp mình, bao gồm xác định chủ đề cho tháng, mục tiêu cần đạt được trên trẻ, lựa chọn các hoạt động, sắp xếp lịch tuần, chuẩn bị đồ dùng dạy học và tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục hằng ngày theo kế hoạch dự định.
PHẦN NĂM
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
Đánh giá là hoạt động thu thập thông tin, phân tích và so sánh với mục tiêu chương trình nhằm định hướng, điều chỉnh chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ. Hoạt động đánh giá có thể do giáo viên tiến hành để tổ chức và điều chỉnh hoạt động chăm sóc – giáo dục cho phù hợp với trẻ. Hoạt động đánh giá còn có thể do các cấp quản lí giáo dục ( Bộ, Sở, các Phòng Giáo Dục – Đào tạo và Ban Giám hiệu nhà trường ) tiến hành để giám sát, thanh tra việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo, mầm non. Vì vậy, căn cứ vào đối tượng tham gia đánh giá ( giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục ), việc đánh giá ở mẫu giáo có thể chia làm hai loại :
- Đánh giá trẻ trong quá trình chăm sóc- giáo dục.
- Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ.
I – MỤC ĐÍCH
Xác định nhu cầu, hứng thú và khả năng của từng trẻ để giáo viên có thể lựa chọn những tác động chăm sóc – giáo dục thích hợp. Đồng thời giáo viên có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình giáo dục của mình để từ đó điều chỉnh việc tổ chức hoạt động giáo dụ sao cho phù hợp với trẻ.
II – NỘI DUNG
Giáo viên đánh giá trẻ trong quá trình chăm sóc – giáo dục có thể chia thành 2 loại :
1. Đánh giá trẻ trong các hoạt động hằng ngày
Giáo viên tiến hành đánh giá trẻ hằng ngày trong quá trình chăm sóc – giáo dục. Những hoạt động trong ngày của trẻ mẫu giáo Nhỡ bao gồm : hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động.
Hằng ngày, thông qua những hoạt động trên, giáo viên chú ý phát hiện ra những trẻ có các biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực ( có khả năng xếp hình hay vẽ rất tốt hoặc tỏ ra mệt mỏi, chán ăn...) trong nhóm/ lớp có những tác động chăm sóc – giáo dục thích hợp với các trẻ đó ( hoặc trao đổi với phụ huynh để có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ ).
Đồng thời qua những biểu hiện của trẻ, giáo viên giáo viên có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình chăm sóc – giáo dục của mình để từ đó điều chỉnh việc tổ chức, việc chăm sóc – giáo dục trẻ cho phù hợp hơn.
• Các nội dung cần đánh giá
- Những biểu hiện về tình trạng sức khỏe của trẻ.
- Cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ trong các hoạt động.
- Những kiến thức và kĩ năng của trẻ.
Dựa trên kết quả đánh giá nhanh hằng ngày, giáo viên xác định :
- Những trẻ cần lưu ý đặc biệt và cần đến các biện pháp chăm sóc giáo dục riêng cho phù hợp.
- Những vấn đề cần lưu ý trong việc tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ và những thay đổi phù hợp trong những ngày sau.
Mỗi nhóm/ lớp, cần lập hồ sơ cá nhân cho từng trẻ để theo dõi sự tiến bộ của các trẻ trong lớp ( xem cách làm ở Phần 3 - Phương pháp sau đây )
2. Đánh giá việc thực hiện chủ đề
Việc đánh giá này giúp giáo viên nhìn nhận lại những việc mình và lớp mình đã làm được và chưa làm được trong chủ đề ; từ đó, cải tiến hoặc điều chỉnh các hoạt động tiếp, xây dựng kế hoạch của chủ đề sau được tốt hơn.
Giáo viên sử dụng phiếu Đánh giá việc thực hiện chủ đề để đánh giá những vấn đề đã làm được và chưa làm được trong chủ đề như :
- Mục đích.
- Nội dung.
- Tổ chức hoạt động.
- Những vấn đề khác như : tình trạng sức khỏe của các trẻ trong lớp, tổ chưac môi trường giáo dục, tài liệu, đồ dùng, đồ chơi...
Từ đó, giáo viên lưu ý để có thể triển khai các chủ đề khác được tốt hơn.
Dưới đây là mẫu phiếu đánh giá việc thực hiện chủ đề ( đã được chỉnh sửa sau những góp ý của các tỉnh năm học 2006 – 2007
PHẦN SÁU
SỰ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON TRONG CHĂM SÓC – GIÁO DỤC TRẺ
Việc chăm sóc và giáo dục trẻ em được chia sẻ trách nhiệm giữa gia đình, các nhà giáo dục và cộng đồng. Trường mầm non chai sẻ trách nhiệm với gia đình và cộng đồng để thúc đẩy và tạo điều kiện tối ưu cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1. Nội dung phối hợp giữa trường mầm non với gia đình
Để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường mầm non, nhà trường và nhóm/ lớp cần tạo điều kiện để gia đình có thể tham gia vào nhiều hoạt động khác. Có thể nêu một số nội dung phối hợp sau đây :
1.1. Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ
- Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo định.
- Giáo viên và cha mẹ cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
- Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, có kế hoạch và biện pháp chăm sóc đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khiếm khuyết.
- Đóng góp tiền ăn, các hiện vật theo yêu cầu của nhà trường.
1.2. Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ
- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhóm/ lớp.
- Cha mẹ tham gia vào các hoạt động thực hiện các nội dung giáo dục trẻ phù hợp với chương trình, cụ thể là :
+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong mội trường an toàn theo khả năng và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng tạo; tự tin và luôn được hạnh phúc vì mọi người xung quanh yêu thương, gần gũi trẻ.
+ Chú ý lôi cuốn các thành viên trong gia đình, đặc biệt các thành viên là nam giới : ông, bố, anh, chú, bác tham gia vào việc chăm sóc và dạy trẻ.
+ Coi trọng giáo dục giới tính cho trẻ.
Coi trọng việc phát hiện, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Đối với trẻ lứa tuổi mầm non, vấn đề phát hiện sớm sự phát triển không bình thường là cực kì quan trọng. Bởi vì chính nhờ có sự phát hiện sớm mà nhiều khuyết tật của trẻ có thể được bù đắp và thích nghi, có khi tiến tới bình thường nếu được sự giúp đỡ kịp thời và đúng đắn.
Nhà trường cần cung cấp và hoặc giới thiệu cho các bậc cha mẹ trẻ biết các mốc phát triển bình thường của trẻ, và những vấn đề cần lưu ý trong sự phát triển của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm.
- Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức ngày sinh nhật cho trẻ,...
- Tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ : Đối với trẻ, lần đầu tiên đến lớp mẫu giáo thì đó là một sự khó khăn lớn đối với trẻ cũng như đối với bà mẹ. Bởi vì ở nhà mẹ con gắn bó nhau gần như suốt ngày, còn khi đến trường, đứa trẻ phải vào một môi trường hòan tòan mới. Vì vậy, giáo viên cần tư vấn cho bố mẹ, các thành viên của gia đình biết cách chuẩn bị cho trẻ tiếp nhận sự thay đổi đó để tránh cho trẻ bị stress. Ở lớp, cô giáo cần tạo môi trường làm sao cho trẻ cảm thấy lớp cũng như ở nhà, khuyên các bà mẹ không nên để lộ sự lo âu, quá lưu luyến khi tạm biệt trẻ ở trường,...Lúc về nhà, bố mẹ nên lắng nghe những câu chuyện của trẻ về trường lớp, các bạn hoặc hỏi han trẻ về những gì đã xảy ra ở lớp, cố gắng động viên và khuyến khích trẻ để tạo cho trẻ cảm giác tự tin khi đến lớp. Gia đình cũng cần thiết phải trao đổi với giáo viên những đặc điểm riêng của con mình, ví dụ như thói quen ăn uống, sức khỏe, cá tính...để giáo viên có biện pháp chăm sóc – giáo dục phù hợp.
1.3. Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc – giáo dục trẻ của trường/ lớp mầm non
- Tham gia cùng với ban giáo hiệu nhà trường kiểm tra đánh giá chất lượng chăm sóc – giáo dục :
+ Theo dõi để phát hiện những tiến bộ, thay đổi, những biểu hiện bất thường...của trẻ diễn ra hằng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự điều chỉnh trong nội dung và phương pháp chăm sóc – giáo dục trẻ.
+ Tham gia đóng góp ý kiến với nhà trường về chương trình và phương pháp chăm sóc – giáo dục trẻ. Đề xuất nhà trường hướng dẫn các bậc cha mẹ thực hiện việc chăm sóc – giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn.
- Đóng góp ý kiến về các mặt khác nhau như : môi trường trường học, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của nhóm/ lớp...Thái độ, tác phong, hành vi ứng xử,... của giáo viên và nhân viên trong trường với trẻ và phụ huynh.
1.4. Tham gia xây dựng cơ sở vật chất
- Tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
- Đóng góp xây dựng, cải tạo trường/ nhóm, lớp, công trình vệ sinh,...theo quy định và theo thỏa thuận.
- Đóng góp những hiện vật cho nhóm/ lớp hoặc trường mầm non như : bàn, ghế, thang leo, cầu trượt, các vật liệu cho trẻ thực hành...
2. Hình thức phối hợp của nhà trường với gia đình
- Qua bảng thông báo hoặc qua góc tuyên truyền cho cha mẹ của nhà trường hoặc tại mỗi nhóm lớp : thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ hoặc thông báo về nội dung hoạt động , các yêu cầu của nàh trường đối với gia đình, hoặc nhữung nội dung mà