Chương trình mẫu giáo lớn
PHẦN MỘT
MỤC TIÊU GIÁO DỤC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A cụ thể:
Trẻ trai: cân nặng từ 16,0 – 26,6kg; chiều cao từ 106,4 – 125,8cm
Trẻ gái: cân nặng từ 15,0 – 26,2kg; chiều cao từ 104,8 – 124,5cm
Đi nối gót giật lùi 5 bước
Chạy 18m trong khoảng 10 giây
Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh
Bò theo đường dích dắc
Ném xa 4m bằng hai tay
Bật xa 50 – 60cm
Cắt được đường tròn
Có thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, khi tay bẩn và sau khi đi vệ sinh.
Biết tự đánh răng, lau mặt.
Biết tránh xa những vật dụng nguy hiểm, nơi không an toàn.
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
Thích tìm hiểu khám phá môi trường xung quanh. Hay đặt câu hỏi: tại sao? Để làm gì? Làm thế nào? Khi nào?
Phân biệt bản thân với bạn cùng tuổi.
Phân loại được một số đối tượng theo 2 -3 dấu hiệu cho trước. Tự tìm ra dấu hiệu phân loại.
Nhận biết được phía phải, phía phải của người khác.
Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai.
Có biểu tượng về số trong phạm vi 10,thêm bớt trong phạm vi 10.
Phân biệt các hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật qua các đặc điểm nổi bật.
So sánh và sử dụng được các từ: To nhất – nhỏ hơn – nhỏ nhất; cao nhất – thấp hơn – thấp nhất; rộng nhất – hẹp hơn - hẹp nhất; nhiều nhất – ít hơn – ít nhất.
Phân biệt một số công cụ, sản phẩm, công việc, ý nghĩa của một số nghề phổ biến, nghề truyền thống ở địa phương.
Biết được một số công việc của các thành viên trong gia đình, của giáo viên và trẻ trong lớp, trường mầm non.
Nhận biết được vài nét đặt trưng về danh lam thắng cảnh của địa phương và quê hương đất nước
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
Nhận dạng được các chữ cái và phát âm được các âm đó
Diễn đạt được mong muốn, nhu cầu và suy nghĩ bằng nhiều loại câu.
Hiểu được một số từ trái nghĩa
Tham gia có sáng tạo trong các hoạt động ngôn ngữ: đóng kịch, kể chuyện…
Đọc và sao chép được một số kí hiệu.
Mạnh dạng, tự tin, chủ động trong giao tiếp.
PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM - XÃ HỘI
Hợp tác, chia sẻ với bạn bè trong các hoạt động.
Có hành vi ứng xử đúng với bản than và mọi người xung quanh.
Có hành vị, thái độ thể hiện sự quan tâm đến những người gần gũi.
Vui vẻ nhận và thực hiện công việc được giao đến cùng.
Thực hiện một số quy định trong gia đình, trường lớp mầm non, nơi công cộng.
Giữ gìn và bảo vệ mội trường: bỏ rác đúng nơi quy định, chăm sóc các con vật nuôi, cây cảnh, giữ gìn đồ chơi, đồ dùng, có ý thức tiết kiệm.
PHẦN HAI
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Nước uống
Hằng ngày trẻ cần được uống nước đầy đủ, nấht là về mùa hè.Lượng nước cần đưa vào cơ thể trẻ ( dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa quả) từ 1,6 – 2 lít nước một ngày
Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước cho ấm. Mùa hè, nếu có điều kiện nên cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như sài đất, râu ngô, bông mã đề, kim ngân hoa,… hoặc nước quả ( dâu, chanh, cam).
Giáo viên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày, hướng dẫn trẻ tự lấy cốc uống nước, uống xong úp cốc đúng nơi quy định. Không để trẻ quá khát mới uống hoặc uống một lần quá. Không để trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn.
CHĂM SÓC BỮA ĂN:
Trước khi ăn
- Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có).
- Hướng dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng.
- Chuẩn bị khăn mặt, bát, thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số lượng trẻ.
- Trước khi chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng. Cô chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ lâu.
Trong khi ăn
- Giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: dạy cho trẻ biết mời cô và các bạn trước khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gang, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn…
- Giáo viên cần chăm sóc, quan tâm hơn với trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc mới ốm dạy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp hoặc y tế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ xúc chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn khẩn trương hơn. Có biện pháp phòng tránh hóc sặc trong khi trẻ ăn.
Sau khi ăn
Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu).
CHĂM SÓC GIẤC NGỦ
Chuẩn bị trước khi trẻ ngủ
- Trước kh trẻ ngủ, cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, hướng dẫn trẻ tự lấy gối, chăn…
- Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớy một số cửa sổ hoặc tắc bớt đèn.
- Khi đã ổn định chỗ ngủ, cô có thể hát hoặc cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, cô gần gũi, vỗ về trẻ giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn.
Theo dõi trẻ ngủ
- Trong thời gian trẻ ngủ, cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi trẻ, không để trẻ úp mặt vào gối hoặc trùm chăn kín, sửa lại tư thế để trẻ ngủ thoải mái (nếu thấy cần thiết).
- Khi trẻ ngủ: về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vận tốc vừa phải và để xa, từ phía chân trẻ; nếu dùng điều hòa nhiệt độ không nên để nhiệt độ lạnh quá. Mùa đông chú ý đắp chăn ấm cho trẻ, không nên để trẻ mặc quá nhiều quần áo. Cho phép trẻ đi vệ sinh nếu trẻ có nhu cầu.
- Quan sát, phát hiện kịp thời và xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi trẻ ngủ.
Chăm sóc sau khi trẻ thức dậy
- Không nên đánh thức trẻ dậy đồng loạt, trẻ nào thức giấc trước cô cho dậy trước, tránh đánh thức cùng một lúc ảnh hưởng đến các trẻ khác và sinh hoạt của lớp. Không nên đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì dễ làm cho trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi.
- Sau khi trẻ dậy hết, cô hướng dẫn trẻ tự làm các công việc vừa sức với trẻ như: cất gối, chiếu. Có thể chuyển dần từ trạng thái ngủ sang hoạt động khác bằng cách cho trẻ hát một bài hát hoặc âu yếm nói chuyện với trẻ, hỏi chúng mơ thấy gì. Cô bật đèn, mở cửa sổ từ từ. Cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, sua khi trẻ tỉnh táo cho trẻ ăn quà chiều.
PHẦN BA
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
Các mốc phát triển
- Các chước ngữ điệu câu nói một cách dễ dàng.
- Có vốn từ phong phú, bao gồm nhiều từ lọai.
- Hiểu nghĩa một số từ khái quát, từ trái nghĩa.
- Biết sử dụng một số từ gợi cảm, từ biểu hiện lễ phép trong giao tiếp.
- Tích cực chủ động giao tiếp bằng các câu đơn và câu phức.
- Nghe hiểu và kể lại được chuyện và trả lời được nhiều lọai câu hỏi.
- Tham gia tích cực trong các hoạt động ngôn ngữ : trò chuyện, đóng kịch, trò chơi ngôn ngữ.
CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Hoạt động phát triển khả năng nghe – nói
- Phát âm các từ có chứa âm gần giống nhau : l - n, s - x, tr - ch, b ¬- p, đ - t và các thanh điệu.
- Nghe hiểu các từ khái quát, từ trái nghĩa.
- Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm bản thân, thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp.
- Trả lời và đặt các câu hỏi về nguyên nhân, so sánh : Tại sao ? Có gì giống nhau ? Có gì khác nhau ? Do đâu mà có ?
- Nghe kể, đọc truyện, thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ phù hợp với trẻ.
- Nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm.
- Kể chuyện sáng tạo : theo đồ vật, theo tranh, theo chủ đề, theo kinh nghiệm.
- Đóng kịch.
Chuẩn bị cho việc đọc, viết
- Quen với một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống. Tiếp xúc với chữ viết trong môi trường xung quanh. Nhận dạng và phát âm các chữ cái.
- Tô chữ cái, từ.
- Xem và nghe đọc các loại sách. Phân biệt phần mở đầu, kết thúc của sách.
- Quen với cách đọc và tiếng Việt : hướng đọc, viết từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dưới : hướng viết của cảc nét chữ : đọc ngắt nghỉ sau các dấu.
- Đọc truyện qua các tranh vẽ.
HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG NGHE VÀ NÓI
Phát triển khả năng nghe và nói cho trẻ mẫu giáo là hết sức quan trọng. Để nói đựơc tốt, trẻ cần phải được luyện nghe các âm thanh của ngôn ngữ.
Luyện nghe cho trẻ mẫu giáo : Tùy thuộc và từng độ tuổi để có thể cho trẻ nghe nhiều loại âm khác nhau ; nghe các giọng nói biểu cảm khác nhau,…
Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi cần được luyện nghe để dần dần giúp trẻ tri giác và phát âm đúng được các âm khó : N – L, X – S, R – D, CH – TR. Đồng thời trẻ cũng cần được luyện nghe để có thể cảm nhận đựơc các hay cái đẹp trong các từ gợi cảm về âm thanh, hình ảnh, màu sắc, dần dần biết sử dụng chúng trong câu nói.
PHẦN BỐN
LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC
I – NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
Ban giám hiệm nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch năm học dựa trên các căn cứ sau :
- Mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo đã quy định trong. Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành.
- Thời gian quy định trong năm học.
- Điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của địa phương và trường mầm non.
- Nhu cầu và trình độ phát triển thực tế của trẻ trong lớp mẫu giáo.
II – CÁCH THỨC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
- Những nội dung quy định trong 5 lĩnh vực giáo dục của chương trình được tổ chức thành các chủ đề chính. Khi thực hiện, từ chủ đề chính giáo viên có thể phát triển, mở rộng thành các chủ đề nhánh, hình thành mạng lưới liên kết các nội dung và các hoạt động giáo dục lại với nhau.
- Trong quá trình xây dựng và thực hiện chủ đề, giáo viên cần lưu ý đảm bảo các yêu cầu sau đây :
+ Cần tính đến nhu cầu, hứng thú của trẻ và những kiến thức bắt nguồn từ thực tế cuộc sống gần gũi với trẻ ;
+ Cần được thể hiện trong các hoạt động ở trường ;
+ Cần được thể hiện ở sự lựa chọn và cung cấp các đồ dùng học liệu ở các khu vực chơi trong lớp ;
+ Cần được tiến hành tối thiểu trong 1 tuần, đảm bảo có sự lặp lại và mở rộng các cơ hội học cho trẻ các độ tuổi khác nhau (mẫu giáo bé, nhỡ, lớn).
- Trước tiên, Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chung cho cả năm học (dự kiến các chủ đề, phân phối quỹ thời gian cho từng chủ đề và cho từng khối lớp) và phổ biến hướng dẫn tổ chức thực hiện cho giáo viên trong trường. Giáo viên sẽ dựa vào kế hoạch chung này để xây dựng kế hoạch cụ thể hằng tháng và hằng tuần cho lớp mình : xác định tên chủ đề cho tháng ; mục tiêu cần đạt trên trẻ phù hợp với chủ đề ; xác định kiến thức, kĩ năng và thái độ cung cấp cho trẻ thông qua chủ đề sẽ học ; lựa chọn các hoạt động ; sắp xếp lịch tuần ; chuẩn bị đồ dùng dạy học và tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục hằng ngày theo kế hoạch đã định.
PHẦN NĂM
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ
Đánh giá hoạt động thu thập thông tin, phân tích và so sánh với mục tiêu chương trình nhằm định hướng, điều chỉnh chương trình chăm sóc – giáo dục (CS – GD) trẻ. Hoạt động đánh giá có thể do giáo viên tiến hành để tổ chức và điều chỉnh hoạt động chăm sóc – giáo dục cho phù hợp với trẻ. Hoạt động đánh giá còn có thể do các cấp quản lí giáo dục (Bộ, Sở Giáo dục và đạo tạo ; các Phòng Giáo dục và Ban giám hiệu nhà trường mầm non. Vì vậy, căn cứ vào đối tượng tham gia đánh giá (giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục), việc đánh giá ở mẫu giáo có thể chia làm hai loại :
- Đánh giá trẻ trong quá trình CS – GD.
- Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ.
I – MỤC ĐÍCH
- Xác định nhu cầu, hứng thú và khả năng của từng trẻ để giáo viên có thể lựa chọn những tác động CS – GD thích hợp.
- Nhận biết những điểm nạnh, điểm yếu trong quá trình giáo dục để điều chỉnh việc tổ chức hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với trẻ.
II – NỘI DUNG
Giáo viên đánh giá trẻ trong quá trình CS – Gia đình có thể chia thành 2 loại :
1. Đánh giá trẻ trong các hoạt động hàng ngày
- Giáo viên tiến hành đánh giá trẻ hằng ngày trong quá trình CS – GD. Những hoạt động trong ngày của trẻ mẫu giáo lớn bao gồm : hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động.
- Hằng ngày, thông qua những hoạt động trên, giáo viên chú ý phát hiện ra những trẻ có các biểu hiện tích cực hoặc tiêu (có khả năng xếp hình hay vẽ rất tốt hoặc tỏ ra mệt mỏi, chán ăn, …) trong nhóm. lớp để có những tác động CS – GD thích hợp với các trẻ đó (hoặc trao đổi với phụ huynh để có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ). Đồng thời, qua những thể hiện của trẻ, giáo viên có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình CS – GD của mình để từ đó điều chỉnh việc tổ chức, việc CS – GD trẻ cho phù hợp hơn.
- Các nội dung cần đánh giá :
+ Những biểu hiện về tình trạng sức khỏe của trẻ.
+ Cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ trong các hoạt động.
+ Những kiến thức và kĩ năng của trẻ.
- Dựa trên kết quả đánh giá nhanh hằng ngày, giáo viên cần xác định :
+ Những trẻ cần lưu ý đặc biệt và các biện pháp CS – GD trẻ và những thay đổi phù hợp trong những ngày sau.
- Mỗi nhóm/ lớp cần lập Hồ sơ cá nhân cho từng trẻ để theo dõi sự tiến bộ của các trẻ trong lờp (xem cách làm ở phần 3 – phương pháp).
2. Đánh giá việc thực hiện chủ đề
Việc đánh giá này giúp giáo viên nhìn nhận lại những việc mình và lớp mình đã được và chưa làm được trong chủ đề ; từ đó, cải tiến hoặc điều chỉnh các hoạt động tiếp theo, xây dựng kế hoạch của chủ đề sau được tốt hơn.
Giáo viên sử dụng phiếu Đánh giá việc thực hiện chủ đề để đánh giá những vấn đề đã làm được và chưa làm được trong chủ đề sau :
- Mục đích.
- Nội dung.
- Tổ chức hoạt động.
- Những vấn đề khác như : tình trạng sức khỏe của các trẻ trong lớp, tổ chức môi trường giáo dục, tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, …
Từ dó, giáo viên lưu ý để có thể triển khai các chủ đề khác được tốt hơn.
Dưới đây là mẫu phiếu đánh giá việc thực hiện chủ đề (đã được chỉnh sửa sau những góp ý của các tỉnh năm học 2006 – 2007)
PHẦN SÁU
SỰ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON TRONG CHĂM SÓC – GIÁO DỤC TRẺ
Việc chăm sóc và giáo dục (CS - GD) trẻ em được chia sẽ trách nhiệm giữa gia đình, các nhà giáo dục và cộng đồng. Trường mầm non chia sẻ trách nhiệm với gia đình và cộng đồng để thúc đẩy và tạo điều kiện tối ưu cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1. Nội dung phối hợp giữa trưòng mầm non với gia đình
Để góp phần nâng cao chất lượng CS – GD trẻ ở trường mầm non, nhà trường và nhóm/ lớp cần tạo điều kiện để gia đình có thể tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau. Có thể nêu một số nội dung phối hợp sau đây :
a) Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ
- Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo định kì.
- Giáo viên và cha mẹ cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
- Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, có kế hoạch và biện pháp chăm sóc đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khiếm khuyết.
- Đóng góp tiền ăn, các hiện vật theo yêu cầu của nhà trường.
b) Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ
- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhóm/ lớp.
- Cha mẹ tham gia vào các hoạt động thực hiện các nội dung giáo dục trẻ phù hợp với chương trình, cụ thể là :
+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong môi trường an toàn theo khả năng và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng tạo ; tự tin và luôn được hạnh phúc và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng tạo ; tự tin và luôn được hạnh phúc vì mọi người xung quanh yêu thương, gần gũi trẻ.
+ Chú ý lôi cuốn các thành viên trong gia đình, đặc biệt các thành viên là nam giới : ông, bố, anh, chú, bác tham gia vào việc chăm sóc và dạy trẻ.
+ Coi trọng việc phát triển, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
- Đối với lứa tuổi mầm non, vấn đề phát hiện sớm sự phát triển không bình thưòng của trẻ rất quan trọng. Chính nhờ có sự phát triển sớm mà nhiều khuyết tật của trẻ có thể được bù đắp và thích nghi, thậm chí tiến tới bình thường nếu được giúp đỡ kịp thời và đúng đắn. Nhà trường cần cung cấp hoặc giới thiệu cho các bậc cha mẹ trẻ biết các mốc phát triển bình thường của trẻ và những vấn đề cần lưu ý trong sự phát triển của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm
- Đối với mẫu giáo 5 tuổi, nhà trường cần tư vấn để bố mẹ trẻ và cảc thành viên trong gia đình có thể chuẩn bị cho trẻ các kĩ năng tiền đọc viết, tâm thế sẳn sàng đi học tiểu học.
- Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức ngày sinh nhật cho trẻ.
- Tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ : Ở lớp, cô giáo cần tạo môi trường thân tình, gần gũi như ở nhà. Lúc trẻ về nhà, bố mẹ nên lắng nghe những câu chuyện của trẻ về trường lớp, các bạn hoặc hỏi han trẻ về những gì đã xảy ra ở lớp, cố gắng động viên và giáo viên những thay đổi của con mình, ví dụ như thói quen ăn uống, sức khỏe, cá tính, … để giáo viên có biện pháp CS – GD phù hợp.
c) Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác CS – GD trẻ của trường/ mầm non
- Tham gia cùng với Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra đánh giá chất lượng CS – GD diễn ra hằng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự điều chỉnh torng nội dung và phương pháp CS – GD trẻ và phụ huynh.
d) Tham gia xây dựng cơ sở vật chất
- Tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
- Đóng góp xây dựng, cải tạo trường/ nhóm, lớp, công trình vệ sinh, … theo quy định và theo thỏa thuận.
- Đóng góp những hiện vật cho nhóm/ lớp hoặc trường mầm non như : bàn, ghế, quy định leo, cầu trượt, các vật liệu cho trẻ thực hành, …
2. Hình thức phối hợp của nhà trường với gia đình
- Qua bảng thông báo, góc Tuyên truyền cho cha mẹ của nhà trường hoặc tại mỗi nhóm lớp : thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các kiến thức CS – GD trẻ hoặc thông báo về nội dung hoạt động ; các yêu cầu của nhà trường đối với gia đình ; hoặc những nội dung mà gia đình cần phối hợp với cô giáo trong việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- Trao đổi thưởng xuyên, hằng ngày trong các giờ đón, trả trẻ.
- Tổ chức họp phụ huynh định kì (3 lần/ 1 năm) : Thông báo cho giáo dục công việc, thảo luận về các hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường (họp đầu năm) kềt hợp phổ biến kiến thức CS – GD trẻ cho cha mẹ.
- Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ theo chuyện đặc biệt hoặc khi có dịch bệnh. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, cần chú trọng các chuyên đề, các nội dung về chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, phòng chống béo phì và suy dinh dưỡng.
- Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe cho trẻ.
- Thông qua các hội thi, hoạt động văn hóa văn nghệ.
- Cán bộ, giáo viên đến thăm trẻ tại nhà.
- Hôm thư cha mẹ.
- Phụ huynh tham quan hoạt động của trường mầm non.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (đài truyền hình, truyền thanh, …).